Sở Khoa học Công nghệ tỉnh An Giang

CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 78 NĂM QUỐC KHÁNH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2/9/1945 - 2/9/2023)

Thống Kê Truy Cập
  • Đang truy cập:
  • Tổng lượt Truy cập:

Tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng

Một số điểm mới của Thông tư số 01/2024/TT-BKHCN quy định KTNN về CLHH lưu thông trên thị trường

Ngày đăng : 21/02/2024
Tác giả : - Nguồn: Trung Hiếu
A+ A- In

Ngày 18/01/2024, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 01/2024/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường (gọi tắt là Thông tư số 01/2024/TT-BKHCN). Thông tư này thay thế cho Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông thị trường và Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày 28/9/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN.

Thông tư số 01/2024/TT-BKHCN gồm 04 Chương với 15 Điều quy định về nội dung, trình tự và tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, trong đó có một số điểm mới sau đây:

 

Mở rộng đối tượng kiểm tra đối với hàng hóa lưu thông trong hoạt động thương mại điện tử.

 

Quy định về xác định lô hàng hóa:
(1) Đối với hàng hóa dạng rời, đơn chiếc: Lô hàng hóa là tập hợp một loại hàng hóa được xác định về số lượng, có cùng kiểu loại, cùng nội dung ghi nhãn, do một tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tại cùng một địa điểm được phân phối, tiêu thụ trên thị trường;
(2) Đối với hàng hóa mà trong quá trình lưu giữ, bảo quản, bán hàng hóa có thể bị trộn lẫn làm thay đổi về chất lượng: Lô hàng hóa là tập hợp một loại hàng hóa được xác định về số lượng được lưu giữ, bảo quản, bán hàng trong cùng một đơn vị lưu giữ, bảo quản hoặc một địa điểm lưu giữ, bảo quản.

 

Quy định mới về nội dung kiểm tra: Thông tư quy định các nội dung kiểm tra bao gồm:
(1) Kiểm tra thông tin hàng hóa (Kiểm tra nhãn hàng hóa và tài liệu kèm theo mà quy định buộc phải có;
(2) Kiểm tra tiêu chuẩn công bố áp dụng, dấy hợp chuẩn, dấu hợp quy theo quy định;
(3) Kiểm tra mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định); Đối với kiểm tra hàng hóa kinh doanh trong hoạt động thương mại điện tử (Thông tư đã quy định đối với hàng hóa kinh doanh trong hoạt động thương mại điện tử, ngoài các nội dung kiểm tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Thông tư này, Đoàn kiểm tra tiến hành so sánh tính thống nhất của các thông tin trên trang thông tin điện tử với thực tế của hàng hóa được kiểm tra).

 

Quy định về lấy mẫu:
(1) Trong quá trình kiểm tra, trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, Đoàn kiểm tra tiến hành lấy mẫu hàng hóa để thử nghiệm chất lượng. Trong quá trình tiến hành lấy mẫu, Đoàn kiểm tra phải yêu cầu người bán hàng hóa cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa được lấy mẫu để xác định lượng hàng hóa tiêu thụ, đồng thời cùng đại diện cơ sở được kiểm tra xác định số lượng lô hàng hóa được lấy mẫu tại thời điểm nhập hàng gần nhất trước thời điểm lấy mẫu và tại thời điểm lấy mẫu;
(2) Về số lượng, mỗi đơn vị mẫu được lấy phải đảm bảo thử nghiệm đủ các chỉ tiêu cần kiểm tra, trong đó: 01 đơn vị mẫu được Đoàn kiểm tra gửi đi thử nghiệm, cơ sở được kiểm tra có quyền không lưu hoặc lưu không quá 03 mẫu dùng làm căn cứ đối chứng với đơn vị mẫu gửi đi thử nghiệm;
(3) Trường hợp hàng hóa không đủ số lượng để lấy mẫu kiểm tra hoặc không xác định được lô hàng thì Đoàn kiểm tra thực hiện lấy mẫu khảo sát chất lượng hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

 

Quy định đối với trường hợp người bán hàng không ký biên bản kiểm tra, biên bản lấy mẫu, tem niêm phong: Trường hợp người bán hàng không ký biên bản kiểm tra, biên bản lấy mẫu, tem niêm phong mẫu thì phải có chữ kỹ của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của một người chứng kiến xác nhận người bán hàng không ký biên bản, tem niêm phong mẫu. Trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản và báo cáo cơ quan kiểm tra bằng văn bản. Biên bản, tem niêm phong có chữ ký của Trưởng Đoàn kiểm tra và các thành viên Đoàn kiểm tra (đối với trường hợp Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra) vẫn có giá trị pháp lý.

 

Quy định về thử nghiệm mẫu hàng hóa: Mẫu hàng hóa được thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định của pháp luật. Trường hợp không có hướng dẫn riêng về thời gian gửi mẫu đi thử nghiệm, Đoàn kiểm tra phải gửi mẫu hàng hóa đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày lấy mẫu. Mẫu hàng hóa trước khi được gửi đến tổ chức thử nghiệm phải được mã hóa và lập biên bản mã hóa theo mẫu quy định tại Thông tư này. Việc bàn giao mẫu với tổ chức thử nghiệm được lập biên bản bàn giao mẫu theo mẫu quy định tại Thông tư này.

 

Quy định về lấy mẫu, lưu mẫu và xử lý mẫu: Cơ sở được kiểm tra nếu lưu mẫu do Đoàn kiểm tra lấy mẫu bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về việc lưu mẫu và không làm ảnh hưởng đến tính chất ban đầu của mẫu lưu. Sau khi đơn vị mẫu gửi đi thử nghiệm có kết quả thử nghiệm, cơ quan kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả thử nghiệm cho cơ sở được kiểm tra theo mẫu quy định tại Thông tư này để xử lý mẫu lưu (Đối với mẫu đạt chất lượng và chưa hết hạn sử dụng, cơ sở được kiểm tra có thể tiếp tục bán hoặc sử dụng; Đối với các mẫu vi phạm về chất lượng, cơ sở được kiểm tra thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật; Đối với mẫu hết hạn sử dụng, cơ sở được kiểm tra tiêu hủy theo quy định của pháp luật).
Quy định về báo cáo kết quả kiểm tra: Cơ quan kiểm tra địa phương tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường thuộc trách nhiệm quản lý, gửi về cơ quan chủ quản và Sở Khoa học và Công nghệ. Trước ngày 20/12 hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả kiểm tra của các cơ quan kiểm tra tại địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ (qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2024. Đối với các vụ việc đang xử lý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN./.

 

Trung Hiếu