Sở Khoa học Công nghệ tỉnh An Giang

CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 78 NĂM QUỐC KHÁNH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM (2/9/1945 - 2/9/2023)

Thống Kê Truy Cập
  • Đang truy cập:
  • Tổng lượt Truy cập:

Khoa học công nghệ trong nước

Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng

Ngày đăng : 27/11/2023
Tác giả : - Nguồn: T.Tùng
A+ A- In

Ngày 20/11/2023, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành Công văn số 3385/BTĐKT-P.II hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng

1. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng:

Trước đó, ngày 05/9/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn số 5007/BNV-TĐKT, về việc nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng.

Sau khi ban hành, một số Bộ, Ngành, Tỉnh đề nghị hướng dẫn về nghiệp vụ có trong nội dung văn bản trên.

Trên cơ sở phản ánh, đề nghị hướng dẫn của một số Bộ, Ngành, Tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn về 02 nội dung chuyên môn nghiệp vụ như sau:

- Nội dung 1: Tại điểm c mục III.5 Công văn số 5007/BNV-TĐKT “Một sáng kiến chỉ được sử dụng một lần khi làm tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng, sáng kiến đã sử dụng khi xét danh hiệu thi đua thì không được dùng trong xét hình thức khen thưởng và ngược lại. Không dùng một sáng kiến để xét nhiều hình thức khen thưởng”.

- Nội dung 2: Tại điểm g mục III.6 Công văn số 5007/BNV-TĐKT “Các tài liệu minh chứng trong hồ sơ đề nghị khen thưởng phải là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền”.
Đơn cử, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn nội dung 2 như sau:

- Nội dung trên là các tài liệu đã quy định trong Nghị định số 91/2017/NĐ-CP không do cấp trình khen ban hành như: Báo cáo kết quả kiểm toán; Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế; Xác nhận thực hiện chế độ bảo hiểm,...

- Còn các tài liệu thuộc cấp trình khen ban hành và đã được thể hiện đầy đủ các nội dung của các tài liệu đó trong Báo cáo thành tích và có xác nhận thì không thực hiện nội dung tại điểm g mục III.6 Công văn số 5007/BNV-TĐKT.

2. Hướng dẫn nội dung xét, công nhận sáng kiến:

Theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN thì sáng kiến đã được công nhận ở cơ sở thì cơ sở đó không công nhận lại sáng kiến này nữa.

Ví dụ: A có sáng kiến được công nhận năm 2017 tại cơ sở X, thì từ năm 2018 trở đi, cơ sở X không công nhận lại sáng kiến cho A hoặc người khác ở cơ sở mà A đã được công nhận sáng kiến.

Theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, sáng kiến phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và được Hội đồng sáng kiến xét, người đứng đầu công nhận phạm vi ảnh hưởng trong từng cấp (cấp cơ sở do Hội đồng sáng kiến cơ sở xét, người đứng đầu công nhận; cấp Bộ, Ngành, tỉnh do Hội đồng sáng kiến cấp Bộ, Ngành, tỉnh xét, người đứng đầu công nhận; cấp toàn quốc do Hội đồng sáng kiến cấp Bộ, Ngành, Tỉnh xét, người đứng đầu công nhận).

Như vậy, sáng kiến chỉ được công nhận 01 lần ở 01 phạm vi ảnh hưởng trong từng cấp. Mặt khác sáng kiến chính là thành tích, khi được cấp có thẩm quyền công nhận mới đủ điều kiện, tiêu chuẩn để xét khen thưởng.

Xem thêm nội dung tại Công văn số 3385/BTĐKT-P.II ngày 20/11/2023.

 

T.Tùng